VAN KIEN DHDB TINH SONG BE LAN THU VI

VAN KIEN DHDB TINH SONG BE LAN THU VI

1 Pages 1-10

▲back to top

1.1 Page 1

▲back to top
SĐC
49
»
ẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ẢNG TỈNH SÔNG BÉ
VĂN KIỆN
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢN G BỘ ‘t ỉ n h Sô n g b é
LẨN THỨ VI
LUU HÀNH NỘI BỘ

1.2 Page 2

▲back to top
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG BỘ TỈNH SÔNG BÉ
VĂN KIỆN
ĐẠI HỌI ĐẠI BIEU
ĐẢNG BỘ TỈNH SÔNG BÉ
LAN THỨ VI
LUU HÀNH NỘI BỘ

1.3 Page 3

▲back to top
DIỄN VĂN KHAI MẠC
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ
TINH SÔNG BÉ LAN THỨ
(Do đòng chí Cao Văn Chi, Phó Bí thư Thưỉmg
trực Tinh ủy khóa V trình bày ngày 25-4-1996)
Kinh thưa Đoàn Chủ tịch
Kính thưa các đồng chí đại diện các Ban của
Trung ương Đảng, các đông chí khách mời của
Đại hội.
K ính thưa các đông ch í nguyên là B í thư, P hó
B í thư Tỉnh ủy Sông B é
Thưa các đông ch í đại biểu.
Sau một thời gian chuẩn bị theo chỉ đạo của
Ban Bí thư Trung ương Đảng, hôm nay trong không
khí thi đua lập thành tích chào mừng Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ V III của Đảng, chúng ta tiến
hành Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ Sông Bé lần
thứ VI.
3

1.4 Page 4

▲back to top
Thay mặt Đoàn Chủ tịch, tôi nhiệt liệt chào
mừng các vị khách quý, các đồng chí đại diện các cơ
quan Trung ương và 347 đại biểu là những cán bộ,
đảng viên tiêu biểu, đại diện cho hơn 16.000 đảng
viên trong tỉnh về dự Đại hội.
Kính thưa các đông chí
Trong 5 năm qua, thực hiện nghị quyết Đại hội
tinh Đảng bộ lần thứ V, Đảng bộ và nhân dân tỉnh
nhà đá nỗ lực phấn đấu, vượt qua nhiều khó khăn
thử thách, đạt được nhứng thành tựu rất quan trọng
trên nhiều lĩnh vực : nên kinh tế tỉnh ta phát triển
đều, liên tục với tốc độ tăng trưởng nhanh và bước
đầu có tích lũy. Tỉ trọng các ngành kinh tế trong
GDP bước đầu có sự chuyển dịch quan trọng theo
hướng tăng dần ti trọng công nghiệp. GDP bình
quân đầu người đạt gấp đôi so với năm 1990. Về
ngân sách, từ một tỉnh trước kia phải nhận chi viện
của Trung ương, nay trở thành tỉnh có đóng góp
ngân sách hàng năm cho Nhà nưđc; năm 1994 thu
ngân sách đạt hơn 500 tỉ đồng, năm 1995 đạt hơn
600 tỉ đồng. Nhiều cơ sở hạ tầng được dãu tư xây
dựng, sửa chứa, nâng cấp thúc đẩy sản xuất phát
triển. Nhiều nhà máy, xí nghiệp mọc lên, thu hút
hàng ngàn lao động, đặc biệt là một số khu công
nghiệp tập trung được hình thành và bắt đầu hoạt
động. Đời sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện.
Nhiều chương trình xã hội được thực hiện, mang lại
kết qu ả. thiết thực. An ninh quốc phòng được giữ
vứng. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị có nhiều tiến bộ.
4

1.5 Page 5

▲back to top
Có thể nói rằng, đây là lần đầu tiên trong các
nhiệm kỳ Đại hội qua, tỉnh ta đạt và vượt nhiều chỉ
tiêu quan trọng của nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
đề ra.
Đạt được những thành tựu trên là nhờ những
thành quả đầu tư xây dựng từ nhứng năm trước
1990, đến nay bắt đầu phát huy tác dụng; nhờ có
đông đảo nhân dân lao động cần cù, sáng tạo; nhờ có
đội ngũ cán bộ đảng viên trung thành với lý tưởng
cách mạng, trình độ năng lực ngày càng nâng lên;
nhờ Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ giứ gìn sự đoàn
kết thống nhất và tinh thần năng động, sáng tạo,
vận dụng đúng đắn đường lối đổi mới của Trung
ương Đảng và Chính phủ vào tình hình thực tế của
địa phương.
Tuy nhiên, chúng ta không tránh khỏi những
yếu kém, hạn chế là do điểm xuất phát của tỉnh về
mọi mặt còn thấp, sự lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nước cũng như sự thực hiện của cán bộ còn
lúng túng khi chuyển từ bao cấp sang cơ chế
thị trường.
Vì vậy, từ nay đến năm 2000, chúng ta phải tập
trung sức đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế,
hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ hợp lý; giải quyết tốt các vấn đê xã
hội bức xúc; xây dựng bộ máy Đảng, Nhà nước
mạnh, có hiệu lực và giữ vững ổn định chính trị để
thực hiện có kết quả mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh.
5

1.6 Page 6

▲back to top
Kính thưa các đông chí !
Thực hiện Chỉ thf số 51/CT-TW ngày 9-3-1995
của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Đại hội Đảng
các cấp, trong thời gian qua, Tỉnh ủy đã chỉ đạo các
cấp, các ngành tổ chức thảo luận, tham gia ý kiến
vào các dự thảo văn kiện của Trung ương Đảng, của
Tỉnh ủy và nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp từ
Đại hội các Đảng bộ cơ sở và cấp trên cơ sở, của
Mặt trận, các đoàn thể và giới trí thức tiêu biểu
trong tỉnh.
Các ý kiến đóng góp rất phong phú và quý báu,
thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của các tổ chức
Đảng, Mặt trận, đoàn thể đối vđi sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của đất nước, Tỉnh ủy đã tiếp thu
một cách nghiêm túc để chỉnh lý, bổ sung, sửa chứa
dự thảo Báo cáo trình Đại hội tỉnh Đảng bộ và tập
hợp các ý kiến đóng góp cho dự thảo văn kiện trình
Đại hội VIII để thông qua Đại hội này.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề trong các văn kiện dự
thảo cần được tiếp tục nghiên cứu, thảo luận. Vì vậy,
tại Đại hội này, chúng ta phải tập trung trí tuệ vào
những nội dung sau đây :
M ột là, đóng góp ý kiến vào các văn kiện dự
thảo trình Đại hội VIII.
H ai là, đánh giá cho đúng tình hình, tổng kết
nhứng thành quả đạt được trong nhiệm kỳ 1991 -
1995 trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng, xây dựng Đảng và công tác vận động quần
chúng, rút ra nhứng kinh nghiệm trong quá trình
6

1.7 Page 7

▲back to top
lãnh đạo điều hành của cấp ủy, tìm ra nhứng nguyên
nhân thiếu sót, khuyết điểm trong quá trình lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Trên cơ sở đó,
chúng ta xác định phương hưđng, đê ra nhiệm vụ,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 -
2000, là thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nưđc.
B a là, lựa chọn những cán bộ đủ đức, tài bầu
vào Ban chấp hành mới để thực hiện nhiệm vụ cách
mạng trong thời kỳ mđi đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nưđc vì mục tiêu dân giàu, nưđc
mạnh, xã hội công bằng, văn minh và bầu đoàn đại
biểu của Đảng bộ Sông Bé đi dự Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta.
Kính thưa các đống chí !
Với tinh thần trách nhiệm trước Đảng bộ và
nhân dân trong tính, toàn thể đại biểu chúng ta phát
huy dân chủ, tập trung trí tuệ, làm việc sôi nổi để
Đại hội thành công tốt đẹp.
Thay mặt Đoàn Chủ tịch, tôi xin long trọng
tuyên bố khai mạc Đại hội.

1.8 Page 8

▲back to top
BÁO CAO
CỦA BAN CHẤP IIÀNII TỈNH ĐẢNG BỘ
(KHÓA V) TẠI ĐẠI IIỘI ĐẠI BlỂư
ĐẢNG BỌ TỈNH SÔNG BÉ
LẦN THỨ VI
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
Aỉ KẾT QUẢ THựC HIỆN NGHỊ QỤYẾT ĐẠI
HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ V :
Năm năm qua, bôi cảnh quổc tế và trong nước
có nhiều diễn biến phức tạp, song Đảng bộ tỉnh Sông
Bé đã chủ động khắc phục khó khăn, phát huy
thuận lợi, từng bước thực hiện thắng lợi nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ V, tạo chuyển
biến tích cực trên nhiều lĩnh vực.
I- VỀ KINH TẾ :
5 năm qua, kinh tế trong tỉnh phát triển đều và
liên tục với tổc độ tăng trưởng nhanh. Tống sản
9

1.9 Page 9

▲back to top
phẩm trong tỉnh (GDP) hàng năm tăng bình quân
15% (kế hoạch là 7,8%). Đến cuối năm 1995, bình
quân thu nhập đầu người đạt 420 USD, gấp đôi so
với năm 1990. Từ năm 1990 đến năm 1995 số thu
ngân sách hàng năm tăng nhanh. Tổng thư ngân
sách của năm 1995 đạt 677 tỉ đồng, bằng 12 lần
năm 1990.
Hầu hết các chỉ tiêu về phát triển kinh tế của
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V đều thực hiện đạt
và vượt, trong đó cộ chỉ tiêu vượt khá cao. Kinh tế
đi dần vào thế ổn định, từng mặt phát triển đạt
được những thành tựu và tiến bộ quan trọng.
1.
Cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và
tận dụng, phát huy các tiêm năng th ế mạnh
của ngành, vùng.
Năm 1990, tỉ trọng công nghiệp chỉ chiếm
10,35% (nông lâm nghiệp : 63,84%; dịch vụ :
25,81%). Đến năm 1995 tỉ trọng công nghiệp đã tăng
lên chiếm 25,5% (nông lâm nghiệp : 50,0%; dịch vụ :
24,5%). Trong từng ngành sản xuất kinh doanh có sự
chuyển dịch cơ cấu theo hướng tận dụng và phát huy
các thế mạnh, tiềm năng của ngành, vùng sản xuất :
- Nông nghiệp : Bình quân hàng năm tăng
trưởng 9,22%. Cả trồng trọt và chăn nuôi đều có sự
chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp,
theo hưđng tạo nguồn nguyên liệu tại chỗ cho công
nghiệp chế biến và sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Trong đó, diện tích cây công nghiệp dài ngày như
10

1.10 Page 10

▲back to top
cao su, điều, tiêu, cà phê, cây £n trái mở rộng
nhanh; chăn nuôi gia súc gia cầm quy mô vừa và nhỏ
phát triển khá mạnh; hước đầu áp dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật, phát huy hiệu quả công tác
khuyến nông.
- L â m nghiệp : Cơ bản đã chuyển từ khai
thác sang trồng và bảo dưỡng rừng, tận thu lâm
sản các vùng ngập lòng hồ thủy điện, xây dựng và
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, gắn với
định canh định cư, giao đất giao rừng, phủ xanh
đất trống đồi trọc. Từ năm 1993 đến nay, tỉnh đã
thực hiện được 70 dự án lâm nghiệp bằng vốn 327
với tổng vốn trên 27. tỉ đồng, trồng được hơn 1.500
ha rừng, ổn định cuộc sống cho gẳn 500 hộ dân
trong vùng dự án.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp :
Giá trị tổng sản lượng thời kỳ 1991 - 1995
bình quân hàng năm tăng 37,87%. Vùng công nghiệp
phía Nam tỉnh (bao gồm các huyện Thuận An, Thị
xá, Nam Tân Uyên, Bến Cát) đã hình thành một số
khu công nghiệp bằng vốn trong nưđc và vốn liên
doanh nước ngoài, công nghệ kỹ thuật cao, sản phẩm
chủ yếu dành cho xuất khẩu. Từng bưđc đưa dần
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp lên các vùng
nguyên liệu phía Bắc tỉnh, chủ yếu là công nghiệp
chế biến nông lâm sản.
Các ngành nghề truyền thống tiếp tục phát
triển, sản phẩm đa dạng, nhiều mặt hàng có giá trị
cao, có thị trường xuất khẩu.
11

2 Pages 11-20

▲back to top

2.1 Page 11

▲back to top
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã bước
đầu sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới. Nhứng ngành sản xuất tiêu tốn năng
lượng gỗ, củi, gây ô nhiễm môi trường... dần dần
được hạn chế hoặc cải tiến công nghệ.
Đến nay, tỉnh đã quy hoạch 15 khu công
nghiệp trên diện tích hơn 6.000 ha. Trong đó 3
khu công nghiệp Sóng Thần, Bình Đường, Tân
Định đá đi vào hoạt động; khu công nghiệp liên
doanh với Singapore có diện tích 500 ha đang được
triển khai.
- Thương mại - xuất nhập khẩu :
Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội tăng bình
quân mỗi năm 60% (gấp 5 lần của thời kỳ 1986 -
1990). Thị trường trong tỉnh nhìn chung tương đối
ổn định, cơ bản đáp ứng được các nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của nhân dân.
Xuất nhập khẩu có sự chuyển hướng quan
trọng, đã khắc phục có kết quả tình hình biến động
của thị trường các nước XHCN. Đến nay tỉnh đã có
quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế giới. Kim
ngạch xuất khẩu liên tục tăng theo từng năm. Đến
năm 1995 kim ngạch xuất khẩu đạt 187,4 triệu USD,
vượt 87,4% chỉ tiêu mà Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ
V đã đê ra (100 triệu USD). Mặt hàng xuất khẩu có
sự chuyển dần về cơ cấu : sản phẩm sơ chế thay dần
sản phẩm thô, tăng sản phẩm công nghiệp, nâng dần
giá trị nông sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. Kim
ngạch nhập khẩu năm 1995 đạt trên 81 triệu USD,
12

2.2 Page 12

▲back to top
bình quân mỗi năm tăng 74%. Giảm nhập hàng tiêu
dùng, tăng nhập hàng thiết bị kỹ thuật phục vụ
sản xuất.
- Đầu tư trong nước và nước ngoài :
Vận dụng phù hợp các chính sách phát triển
kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng, 5 năm qua
tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng trong
lánh vực thu hút vốn đầu tư trong nước và
nước ngoài.
Vê vốn đầu trong nước, đến năm 1995, toàn
tỉnh có gần 880 doanh nghiệp các loại đăng ký hoạt
động vđi tổng vốn đâu vào sản xuất kinh doanh đạt
gần 5.600 tỉ đồng. Ngoài ra còn có 19.114 hộ và nhóm
kinh doanh nhỏ với tổng vốn hàng ngàn tỉ dồng.
Vê thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đến nay tỉnh
đã có 74 dự án được cấp giấy phép thành lập với
tổng số vô'n dầu tư trên 500 triệu USD. Bên cạnh đó,
còn 21 dự án liên doanh khác có vốn đầu tư gần 400
triệu USD đã thông qua hội đông đau tư tỉnh, đang
chờ Trung ương cấp giấy p h ép . Bên cạnh các dự án
hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, còn có những
xí nghiệp hoạt động bằng vốn nước ngoài theo các
hình thức chuyển giao công nghệ, bao tiêu
sản phẩm....
- X ây dựng cơ sở hạ tâ n g : Trong 5 năm qua,
tỉnh đã đưa điện lưới quốc gia về đến tất cả các
ihuyện, thị, hoàn thành chỉ tiêu kéo điện về 97/141
số xã phường, thị trấn; đồng thời đã từng bước cải
tạo, nâng cấp hệ thống truyền tải, thiết lập trạm hạ
13

2.3 Page 13

▲back to top
thế và dác đường điện phục vụ các khu công nghiệp
mđi hình thành. Đã xây dựng và nâng cấp hàng trăm
cây số đường bộ và các cầu quan trọng trên các trục
lộ huyết mạch, nối liền tỉnh ly vđi các huyện phía
bắc và các xá vùng biên giđi.
Hệ thống thông tin liên lạc đã mở rộng về các
vùng nông thôn, vùng biên giới và nâng cấp chất
lượng phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của các
thành phần kinh tế. Từ 1.790 máy điện thoại năm
1992, đến năm 1995 tăng lên 15.000 máy. Mạng lưới
điện thoại mở rộng đến 105/141 xã phường thị trấn;
bình quân 100 người dân có 1,15 máy điện thoại;
85/141 xã có thư báo đến trong ngày. Đã đưa vào sử
dụng các loại hình dịch vụ mới như Fax, Telex,
Cardphone.....
- Khoa họ c công nghệ môi trư ờ n g : Có
chuyển biến tích cực. Nhiều công trình khoa học ứng
dụng, chuyển giao công nghệ mới, cải tiến kỹ thuật
được các thành phần kinh tế tiếp nhận sử dụng.
Công tác bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành
quan tâm hơn.
- T ài chính tín dụng : Thu ngân sách đạt
khá. Các nguồn thu mới được khai thác, hạn chế dần
tình trạng thất thu, tồn đọng công nợ. Chi ngân
sách đã đáp ứng được các nhu cầu cơ bản và bức xúc
cho phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc
phòng, đồng thời dành phần đáng kê cho đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng. Công tác tín dụng góp phần tích
cực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Doanh
14

2.4 Page 14

▲back to top
sô' cho vay năm 1995 gấp 4 lần năm 1990. Diện cho
vay hộ sản xuất (kể cả hộ nông dân) hàng năm
đều tăng.
2.
Các thành phần kinh tế phát triển
năng động :
Thực hiện đường lối Đại hội VII, cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần ở tỉnh dã hình thành và đang phát
triển, được đông đảo các tầng lớp nhân dân đồng tình.
Kinh tế quốc doanh được sắp xếp lại theo hướng
cổ năng lực hoạt động thực sự và tinh gọn. Trong số
đó đằ hình thành những doanh nghiệp có quy mô lđn
hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Nhờ vậy tuy số lượng
đơn vị cổ ít đi so với trước, nhưng năng lực hoạt
động mạnh hơn, đã giứ được vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh,
năng động với nhiều loại hình kinh tế, huy động vô'n
và tay nghề trong dân, góp phần giải quyết các nhu
cầu hàng hóa cho tiêu dùng và xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng nguồn thu
cho ngân sách.
Hộ gia đình nông dân trở thành đơn vị kinh tế
tự chủ có vai trò tích cực ở nông thôn, đang phát
triển mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn trái, chế
biến các loại nông sản, thâm canh sản xuất lương
thực, góp phần giải quyết việc làm ở nông thôn.
Nhiều hộ gia đình nông dân sản xuất giỏi, biết áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuâ't, có mức sống
khá, hộ giàu tăng.
15

2.5 Page 15

▲back to top
3.
Cơ chế quản lý kỉnh tế được đổi mới và
hoàn thiện hơn.
Cơ chế quản lý kinh tế đã chuyển từ tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà
nước. Trong đó có sự phân định rõ giứa quản lý Nhà
nước về kinh tế. và quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp chủ động điều hành sản xuất. Đội ngũ cán bộ
quản lý doanh nghiệp ngày càng thích ứng và năng
động với thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Hệ thống quản lý Nhà nước về kinh tế được sắp
xếp lại, quy định rõ chức năng nhiệm vụ với sự phối
hợp đồng bộ hơn, sử dụng các công cụ về pháp luật,
tài chính, thuế, ngân hàng. Vai trò quản lý và điều tiết
của Nhà nước được phát huy, đã can thiệp kịp thời, có
hiệu quả trên một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
quan trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nưđc về kinh
tế ngày càng trưởng thành, công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ quản lý kinh tế được chú trọng.
Bên cạnh nhứng thành tựu phát triển đạt được
trong 5 năm qua, kinh tế trong tỉnh vẫn còn nhứng
khó khăn và yếu kém.
1.
Kinh tế phát triển chưa th ật sự
vứng chắc.
Đất đai là thế mạnh quan trọng của tỉnh,
nhưng quỹ đất đai chưa được quản lý chặt chẽ. Lao
16

2.6 Page 16

▲back to top
động tại chỗ chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu lao
động kỹ thuậi. Cơ sở hạ tầng, nhất là về điện, đường
giao thông.... vẫn còn nhiều khó khăn. Nông nghiệp
năng suất thấp, sản lượng không ổn định, giá tiêu
thụ nông sản thường biến động không có lợi cho
người sản xuất. Tình trạng phá rừng vẫn còn, có nơi
xảy ra nghiêm trọng. Công nghiệp mới phát triển
bước đâu, công nghệ kỹ thuật chưa cao.
2. Thực ch ất cơ cấu kỉnh tế của tỉnh vẫn
còn là nông - công nghiệp - dịch vụ : Công
nghiệp phát triển tương đối nhanh nhưng ti trọng
công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế
còn thấp.
3. T h ự c' trạn g các thành phần kinh tế có
nhiêu điểm đáng lưu ý : Kinh tế quỗc doanh tuy
giữ vai trò chủ đạo nhưng còn một số doanh
nghiệp năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh
kém, làm nghĩa vụ ngân sách thâp, bộ máy cồng
kềnh. Kinh tế ngoài quổc doanh phát triển nàng
động nhưng nặng tự phát, sự hướng dẫn và quản
lý của Nhà nước chưa sâu sát, chặt chẽ. Kinh tế
hộ nông dân phát triển lành mạnh nhưng thiếu sự
hỗ trợ về vôn, kỹ thuật. Thị trường nông thôn còn
thả nổi. Kinh tế hợp tác còn lúng túng, chưa có kế
hoạch củng cố và phát triển. Đầu tư nước
ngoài tiến triển chậm so với tiềm năng và thế
mạnh của tỉnh, một số đơn vị vi phạm luật lao
động, các đoàn thể chính trị trong các đơn vị liôn
doanh chậm được xây dựng và lúng túng trong
hoạt động.
T H Ư VIỆN TĨNK !
BlNH PHƯC3C !
17

2.7 Page 17

▲back to top
4. T rong quản lý kỉnh tế còn nhiều thủ tục
gây phiền hà, khó khăn cho người trực tiếp sản xuất
kinh doanh, kể cả quốc doanh. Trình độ cán bộ quản
lý kinh tế tuy cổ nâng lên nhưng nhìn chung chưa
ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ.
II- VÈ VĂN HÓA XÁ HỘI
1.
Đời sống, việc làm và chăm sóc các đối
tượng chính sách.
Đời sống các tầng lớp dân cư được cải thiện
đáng kể. Tỉ lệ hộ nghèo thiếu ăn giảm, hộ trên trung
bình và giàu có tăng. Tỉ trọng chi phí dùng cho sinh
hoạt văn hóa tinh thân của người dân có tăng.
Việc chăm sóc các đối tượng chính sách có
chuyển biến tích cực. Đến nay, qua các đợt vận
động, tỉnh đã xây dựng và bàn giao 2.342 nhà tình
nghĩa, tặng trên 6.000 sổ tiết kiệm. Toàn tỉnh có 666
bà mẹ được phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, trong đó 242 bà mẹ còn sống đã được các
cơ quan, đơn vị nhận phụng dương suốt đời. Công
tác tu sửa nghĩa trang, quy tập hài cốt liệt sĩ, thăm
hỏi tặng quà các đối tượng chính sách trong các dịp
lễ tết được các câ'p ủy, chính quyền thực hiện
thường xuyên.
Trong 5 năm, tỉnh đã tổ chức ổn định cuộc
sông cho gần 20.000 hộ với tổng số trên 100.000
người di dân ngoài kế hoạch, giải quyết việc làm cho
hơn 20.000 lao động hàng năm. Các chương trình xóa
đói giảm nghèo được dông đảo nhân dân đồng tình và
n ĩ ; \\A
18

2.8 Page 18

▲back to top
nhiều doanh nghiệp hưởng ứng. Quỹ xóa đói giảm
nghèo của tỉnh được hơn 30 tỉ đồng, trong đó chủ
yếu là vốn vận động trong dân (vốn ngân sách cấp
chỉ 6,4 tỉ đồng); đã tổ chức cho vay hơn 9.000 lượt
hộ dân nghèo, giúp nhân dân tự ổn định cuộc sống.
Các đoàn thể tổ chức các phong trào vận động quyên
góp tương trợ lẫn nhau, góp phần giải quyết khó
khăn cho hơn 20.000 lượt hộ. Các dự án nhỏ vaý vô'n
quốc gia giải quyết việc làm đá góp phần ổn định
cuộc sống cho người lao động.
Tuy nhiên, đời sông nhân dân ở các vùng sâu,
vùng cao, đồng bào dân tộc còn nhiều khó khăn, một
bộ phận nhỏ nhân dân còn sống mức nghèo khổ,
trong đó có các gia đình thuộc đối tượng chính sách.
Tuy đã tích cực ngăn chặn, nhưng nạn đói giáp hạt
vẫn còn tái diễn.
2.
Văn hóa, giáo duc, chăm sóc sức
khỏe nhân dân và công tác dân số kế hoạch
hóa gia đình.
Mạng lưới trường lớp được mở rộng, 100% số xã
có trường tiểu học. Đã xây dựng được các lđp
chuyên, lớp chọn. Bộ môn tin học được đưa vào giảng
dạy ở một số trường. Mỗi năm số học sinh tăng trên
10 ngàn em. Chất lượng học tập, hạnh kiểm có tiến
bộ, số học sinh giỏi cấp tỉnh, toàn quốc tăng. Chất
lượng giáo dục các trường đào tạo con em dân tộc có
tiến bộ. Tỉnh cũng đã xây dựng các chính sách hỗ
trợ cho giáo viên vùng cao và giáo sinh sư phạm.
Tuy nhiên, đến nay mới có 106/141 xã phường của 4
19

2.9 Page 19

▲back to top
huyện thị được công nhận xóa mù chữ và phổ cập
giáo dục tiểu học. Tỉ lệ hoc sinh bỏ học, lưu ban
chưa giảm, ơ vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc cơ sở
vật chất trường lớp còn rất khó khăn, tình trạng lớp
ca ba, trường tranh tre tuy đã có kế hoạch khắc
phục nhưng kết quả mới chỉ bước đầu. Tình trạng
thiếu giáo viên cấp I còn lớn. Công tác dạy nghề
chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân có nhiều mặt tiến bộ. Mạng lưới y tế cơ sở được
củng cố, các xã đã có trạm y tế. Công tác vệ sinh
phòng chống dịch được đẩy mạnh. Trong nhiều năm
liền, đã duy trì được tỉ lệ tiêm chủng 6 bệnh thường
gặp ở trẻ em đạt từ 90 - 95%. Công tác phòng chống
sô't rét thu kết quả tốt : bình quân hàng năm số
người mắc bệnh sốt rét giảm 13%, sốt rét ác tính
giảm 27%, chết do sốt rét giảm 33%, không cốn dịch
sốt rét. Công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe bà mẹ
trẻ em - kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả tốt, hầu
hết các trạm y tế xã làm được kế hoạch hóa gia đình
và hộ sản tại chỗ. Hàng năm tỉ suất sinh giảm xấp
xỉ 0,06%. Hệ thống tổ chức y học cổ truyền đã gắn
với y tế cộng đồng, tham gia chăm sóc sức khỏe
nhân dân. Có chú ý thực hiện tốt việc kết hợp quân
dân y và lập lại trật tự kỷ cương hành nghề y tế tư
nhân. Các chương trình khác như phòng chống bướu
cổ, chống lao, phong.... đạt được các mục tiêu đê ra.
Tuy nhiên, từng lúc từng nơi tinh thần trách
nhiệm, thái độ phục vụ của các y, bác sĩ chưa tốt.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe chưa quan tâm đúng
20

2.10 Page 20

▲back to top
mức đến bộ phận nhân dân sống vùng cao, vùng
sâu, vùng dân tộc. Tình trạng vệ sinh ô nhiễm đáng
lo ngại. Thiết bị chuyên ngành phục vụ khám chứa
bệnh nhìn chung còn lạc hậu.
Sự nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể dục thê thao
có chuyển biến tích cực, góp phần phát triển kinh tế
xã hội địa phương. Tỉnh đá trùng tu, tôn tạo các di
tích lịch sử văn hóa như chùa Hội Khánh, nhà tù
Phú Lợi, cãn cứ Bộ Chỉ huy miền; xây dựng Nhà
văn hóa trung tâm, sân vận động... Hàng năm trong
các dịp lễ tết, đã tố chức tốt các phong trào hoạt
động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh
bổ ích, thu hút đông đảo quần chúng tham gia. Các
lễ hội dân tộc truyền thống được khôi phục, văn hóa
các dân tộc anh em trên địa bàn được trân trọng, đề
cao. Báo chí, thông tin từng bước nâng chất lượng và
cố gắng hướng về cơ sở. Tuy nhiên, mức hưởng thụ
văn hóa ở vùng sâu, vùng cao còn thấp. Mê tín dị
đoan vẫn còn, văn hóa phẩm có nội dung xấu chưa
được ngăn chặn có hiệu quả. Nếp sống văn minh, vệ
sinh, khoa học trong ăn, ở, sinh hoạt ở nông thôn
chưa tốt.
III-
AN NINH QUỐC PHÒNG VÀ CÔNG TÁC
NỘI CHÍNH.
5 năm qua tình hình thế giới, khu vực và trong
nước có nhiều diễn biến phức tạp. Các thế lực phản
động trong và ngoài nước ráo riết hoạt động chống
phá chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trong tình hình đó,
21